Đối với 03 dòng trống TP4, LV4 và VP2: chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể. Kết quả chọn lọc qua 5 thế hệ cho thấy hệ số biến dị của toàn đàn ở các dòng gà đều giảm dần, đồng thời ly sai chọn lọc của tính trạng khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi giảm dần qua các thệ hệ chọn lọc, như vậy đã chứng tỏ khối lượng cơ thể của các dòng gà chọn lọc đến thế hệ 8 đã đồng đều và ổn định.
Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi ở thế hệ 8 cao hơn so với thế hệ 4: dòng TP4 là 129,35g đối với con trống (tương ứng 6,64%) và 52,63g đối với con mái (tương ứng 3,35%); dòng LV4 là 84,78g đối với con trống (tương ứng 4,72%) và 110,81g đối với con mái (tương ứng 8,87%); dòng VP2 tương ứng 147,9g đối với con trống (tương ứng 11,41%) và 59,3g đối với con mái (tương ứng 7,00%); khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi ở thế hệ 8 của các dòng gà đạt được 100% so với mục tiêu đề tài đặt ra.
Năng suất trứng của các dòng trống TP4: 166,31 quả/mái/68 tuần tuổi, LV4: 156,81 quả/mái/68 tuần tuổi và VP2 là 149,88 quả/mái/68 tuần tuổi
Hai dòng mái TP1, TP2: chọn lọc theo hướng năng suất trứng cao, kết quả chọn lọc về năng suất trứng lúc 38 tuần tuổi cho thấy hệ số biến dị về năng suất trứng giảm rõ rệt, ly sai chọn lọc giảm dần qua các thế hệ và hệ số di truyền về năng suất trứng lúc 38 tuần tuổi 0,14-0,16 là ổn định, chứng tỏ năng suất trứng của dòng mái TP1 chọn lọc đến thế hệ 8 đã đồng đều và ổn định.
Năng suất trứng/mái/68 tuần tuổi thế hệ 8 đạt 182,68 quả đối với dòng TP1 và 179,78 quả đối với dòng TP2.
* Xác định ưu thế lai.
Tổ hợp lai gà sinh sản hướng thịt TP12, TP21: có ưu thế lai về năng suất trứng so với trung bình bố mẹ là 2,03% đối với gà TP12 và 1,59% đối với gà TP21; ưu thế lai về tiêu tốn thức ăn/10 trứng tương ứng là – 3,02 và - 2,87%.
Tổ hợp lai gà thương phẩm thịt 2 máu (TP41 và TP42) đến 9 tuần tuổi có khối lượng cơ thể 2415,67g và 2394,67g; ưu thế lai về khối lượng cơ thể so với trung bình bố mẹ là: 4,55% và 4,52%. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 2,40-2,41kg; ưu thế lai so với trung bình bố mẹ là -4,00% và -4,55%.
Tổ hợp lai thương phẩm thịt 3 máu TP412 và TP421: Đến 9 tuần tuổi ưu thế lai về khối lượng cơ thể so với trung bình bố mẹ là: 6,14% và 6,21%. Ưu thế lai về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể so với trung bình bố mẹ là -4,97% và -4,42%.
Tổ hợp lai gà thương phẩm thịt 3 máu LV423: Đến 9 tuần tuổi khối lượng cơ thể đạt 2175g; ưu thế lai về khối lượng cơ thể so với trung bình bố mẹ là: 6,36%. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 2,42kg; ưu thế lai so với trung bình bố mẹ là – 4,35%.
Tổ hợp lai gà thương phẩm thịt chất lượng cao VR và VL: Đến 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể gà VR 1681,55g; ưu thế lai là 0,74%; gà VL đạt tương ứng 1794,31g và 3,25%. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể đối với gà VR là 3,61kg và gà VL là 2,96kg; ưu thế lai so với trung bình bố mẹ tương ứng 9,89 và -1,5%.
Ý kiến bạn đọc
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM QUA CÁC THỜI KỲ TS. Trần Công Xuân (1989-2003) TS. Phùng Đức Tiến (2003-2012) TS. Nguyễn Quý Khiêm (2012 – đến nay) PHÓ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM QUA CÁC THỜI...